Karakara (タマタマ Karakara) là Pokémon thuần hệ Đất được giới thiệu trong Thế hệ I. Karakara tiến hóa thành Garagara ở cấp độ 28.
Ở vùng Alola, Karakara tiến hóa thành Garagara hình thái Alola ở cấp độ 28 khi lên cấp vào ban đêm.
Mô tả[]
Karakara mồ côi mẹ từ khi ra đời. Chúng mang chiếc mặt nạ là hộp sọ của người mẹ đã khuất. Vì chưa bao giờ bỏ chiếc mặt nạ xương sọ ra, không một ai từng thấy gương mặt thật của loài Pokémon này. Karakara thường nhìn thấy trăng tròn, liên tưởng về mẹ rồi khóc. Người ta nói loài Pokémon Cô Độc này sẽ khóc to mỗi khi chúng cảm thấy cô đơn. Tiếng khóc của chúng vang vọng làm rung chuyển chiếc hộp sọ rồi truyền ra bên ngoài với một giai điệu buồn da diết. Những vết ố trên chiếc hộp sọ được tạo nên từ nước mắt của chúng. Đáng thương thay, tiếng khóc của Karakara chỉ có thể chiêu dụ những kẻ thù như Vulgina đến tấn công. Theo một số người, khi nỗi đau của Karakara chạm đến cực hạn, chúng sẽ tiến hóa.
Năng lực[]
Thế hệ II về sau[]
Chỉ số cơ bản | |
---|---|
Hp | 50 |
Tấn công | 50 |
Phòng thủ | 95 |
Tấn công đặc biệt | 40 |
Phòng thủ đặc biệt | 50 |
Tốc độ | 35 |
Tổng | 320 |
Thế hệ I[]
Chỉ số cơ bản | |
---|---|
Hp | 50 |
Tấn công | 50 |
Phòng thủ | 95 |
Đặc biêt | 40 |
Tốc độ | 35 |
Tổng | 270 |
Khả năng chịu sát thương[]
0x | 1/4x | 1/2x | 1x | 2x | 4x |
---|---|---|---|---|---|
Điện | Độc | Thường | Nước | ||
Đá | Giác đấu | Cỏ | |||
Bay | Băng | ||||
Đất | |||||
Côn trùng | |||||
Ma | |||||
Thép | |||||
Lửa | |||||
Siêu linh | |||||
Rồng | |||||
Bóng tối | |||||
Tiên |
Ghi chú:
- 1x là các hệ gây sát thương bình thường, 2x và 4x là các hệ gây sát thương hiệu quả, 1/2x và 1/4x là các hệ gây sát thương kém hiệu quả, 0x là các hệ Pokémon này miễn kháng.
Tên gọi khác[]
Ngôn ngữ | Tên |
---|---|
Nhật | Karakara (タマタマ Karakara) |
Anh | Cubone |
X • T • S • SPokémon Thế hệ I | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|