Garagara (ナッシー Garagara) là Pokémon thuần hệ Đất được giới thiệu trong Thế hệ 1. Garagara là dạng tiến hóa của Karakara.
Garagara hình thái Alola (アローラナッシー Arōra Garagara) là một hình thái địa phương song hệ Lửa/ Ma của Garagara ở vùng Alola được giới thiệu trong Thế hệ 7.
Mô tả[]
Garagara[]
Garagara là dạng tiến hóa khi Karakara đã trở nên cứng cỏi và vượt qua nỗi đau thương vì mất đi mẹ. Tinh thần của Garagara trở nên kiên cường hơn và không dễ bị gục ngã. Từ bỏ cơ thể nhỏ bé và yếu ớt, kể từ khi bắt đầu học cách sử dụng dùi cui xương, tính khí của Garagara trở nên hung tợn hơn. Loài Pokémon Giữ Xương này càng lớn tuổi lại càng tàn ác. Khúc xương Garagara cầm trên tay cũng chính là vũ khí của chúng. Chúng có thể dùng dùi cui xương tung những đòn đánh một cách khéo léo. Chúng ném khúc xương này như bumêrăng một cách điêu luyện hạ đo ván kẻ thù. Garagara không hề nao núng khi trả thù, triệt hạ một con Vulgina vì chúng xem loài Pokémon này như kẻ thù đã sát hại mẹ của chúng. Garagara giao tiếp với nhau bằng cách đập dùi cui xương vào đá tảng. Giai điệu phát ra sẽ mang thông điệp đến cho đồng loại. Loài Pokémon này có gần 50 kiểu giai điệu giao tiếp khác nhau. Không ai biết Garagara nhặt những khúc xương từ nơi nào. Có vài lời đồn cho rằng, ở một nơi nào đó trên thế giới tồn tại một nghĩa trang chỉ dành riêng cho Garagara. Những chiếc dùi cui xương của loài Pokémon Giữ Xương được chúng thu nhặt từ đó.
Garagara hình thái Alola[]
Chiếc dùi cui xương mà Garagara sử dụng từng thuộc về mẹ của chúng. Linh hồn tiếc thương của mẹ Garagara đã trở về hóa thành ngọn lửa để bảo vệ cho chúng. Loài Pokémon này có phong tục an táng những đồng đội đã khuất. Chúng nhảy múa mỗi đêm để bày tỏ lòng thương tiếc cho đồng loại. Những gò đất ven đường đánh dấu mộ phần của những Garagara xấu số. Màu xanh trù phú của Alola trở nên khó khăn với Garagara vì chúng cần lửa để duy trì sự sống. Khi Garagara vung dùi cui xương đánh, những ngọn lửa bị nguyền sẽ cháy lan sang kẻ thù. Không có bất cứ lượng nước nào đủ để dập tắt ngọn lửa ma quái đó.
Năng lực[]
Garagara[]
Thế hệ II về sau[]
Chỉ số cơ bản | |
---|---|
Hp | 60 |
Tấn công | 80 |
Phòng thủ | 110 |
Tấn công đặc biệt | 50 |
Phòng thủ đặc biệt | 80 |
Tốc độ | 45 |
Tổng | 425 |
Thế hệ I[]
Chỉ số cơ bản | |
---|---|
Hp | 60 |
Tấn công | 80 |
Phòng thủ | 110 |
Đặc biệt | 50 |
Tốc độ | 45 |
Tổng | 345 |
Garagara hình thái Alola[]
Khả năng chịu sát thương[]
Garagara[]
0x | 1/4x | 1/2x | 1x | 2x | 4x |
---|---|---|---|---|---|
Điện | Độc | Thường | Nước | ||
Đá | Giác đấu | Cỏ | |||
Bay | Băng | ||||
Đất | |||||
Côn trùng | |||||
Ma | |||||
Thép | |||||
Lửa | |||||
Siêu linh | |||||
Rồng | |||||
Bóng tối | |||||
Tiên |
Ghi chú:
- 1x là các hệ gây sát thương bình thường, 2x và 4x là các hệ gây sát thương hiệu quả, 1/2x và 1/4x là các hệ gây sát thương kém hiệu quả, 0x là các hệ Pokémon này miễn kháng.
Garagara hình thái Alola[]
0x | 1/4x | 1/2x | 1x | 2x | 4x |
---|---|---|---|---|---|
Thường | Côn trùng | Độc | Bay | Đất | |
Giác đấu | Thép | Điện | Đá | ||
Lửa | Siêu linh | Ma | |||
Cỏ | Rồng | Nước | |||
Băng | Bóng tối | ||||
Tiên |
Ghi chú:
- 1x là các hệ gây sát thương bình thường, 2x và 4x là các hệ gây sát thương hiệu quả, 1/2x và 1/4x là các hệ gây sát thương kém hiệu quả, 0x là các hệ Pokémon này miễn kháng.
- Khi đặc tính Cột thu lôi được kích hoạt, Garagara hình thái Alola nhận 0x sát thương do hệ Điện gây ra.
Tên gọi khác[]
Ngôn ngữ | Tên |
---|---|
Nhật | Donfan (ドンファン Donfan) |
Alola Garagara (アローラナッシー Arōra Garagara) | |
Anh | Marowak |
Alolan Marowak |
X • T • S • SPokémon Thế hệ I | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|